1 Giới thiệu về cây Bồ đề

Bồ đề còn có tên gọi khác là Bồ đề trắng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao 1000-1800m.

Tên khoa học của Bồ đề là Styrax tonkinensis, thuộc họ Bồ đề (Styracaceae). Dưới đây là hình ảnh quả Bồ đề cũng như cây, lá và hoa.

Nhựa cây còn được gọi là An Tức Hương, được để khô, lấy ở thân cây Bồ Đề với tên khoa học là Stryrax tonkinensis (Pierre) Craib.ex Hardw.

An Tức Hương - Công dụng và cách dùng hiệu quả nhất - Dược liệu

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây gỗ cao tới 20m, có thân gỗ cành cao 15m và chu vi 130m. Nhánh hình trụ, màu nâu vàng, phủ lông hình sao màu hung vàng, rồi nhẵn. Lá hình trứng hoặc hình trứng thuôn, dai 4,5-13cm, rộng 2-8cm, gốc gần tròn hoặc hơi nhọn, chóp có mũi nhọn, mép nguyên hay hơi có răng, mặt trên màu xanh, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc; gân bên 7-9 đôi, lồi ở mặt dưới; cuống lá dài 6-15mm.

Cụm hoa mọc ở nách lá hay ở ngọn thành hình chùy phân nhánh dài tới 15cm. Lá bắc và lá bắc con hình dải, dễ rụng. Hoa nhiều, màu trắng dài 12-15mm, có cuống 3-5mm. Đài hình chén, phủ đầy lông hình sao, có 5 răng. Tràng có ống dài 2,5-3mm, có 5 thùy lợp, hình trứng – ngọn giáo, có lông hình sao màu vàng. Bầu hình trứng. Nhị dài bằng ⅔ các thùy của tràng. Quả hình trứng, dài 1-2cm, rộng 5-7mm, phủ lông hình sao màu xám, mở bởi 3 van. Hạt 1, ít khi 2, vỏ sần sùi lỗ tổ ong, dày, màu cam.

An Tức Hương có đặc điểm gì dễ nhận ra? Tác dụng trong làm thuốc của cây? -  Thuốc Nam Triệu Hòa

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Nhựa cây, được gọi là An tức hương; đôi khi dùng lá.

Nhựa được thu thập thông qua các vết cắt sâu trên cành lớn và thân cây, đông đặc thành phiến màu vàng dễ gãy, mùi vani.

An Tức hương

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, cây có ở Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị và được trồng ở Lâm Đồng. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Lào, Campuchia.

2 Thành phần hóa học

Hiện có khá ít nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lý của cây Bồ đề. Nhựa chứa 60-80% benzoat coniferyl, 2% cinnamat benzyl, 10-20% Acid benzoic tự do, acid hydroxy-19 oleanolic và các vết nanillin.

Triterpenoid cũng là nhóm hợp chất được tìm thấy nhiều trong nhựa Bồ đề, bao gồm 6beta-hydroxy-3-oxo-11alpha,12alpha-epoxyolean-28,13beta-olide; 3beta,6beta-dihydroxy-11alpha,12alpha-epoxyolean-28,13beta-olide; 3beta, 6beta-dihydroxy-11-oxo-olean-12-en-28-oic acid; 3beta-hydroxy-12-oxo-13Halpha-olean-28,19beta-olide; 19alpha -hydroxy-3-oxo-olean-12-en-28-oic acid; 6beta-hydroxy-3-oxo-olean-12-en-28-oic acid; sumaresinolic acid, siaresinolic axit, axit oleanolic; 3b,6b-dihydroxy-12-oxo13Ha-olean-28,19b-olide và 3-oxoolean-11,13(18)-dien-28,19b-olide.

Các neolignan cũng đã được phân lập trong nhựa Bồ đề, trong đó có tonkinensisin A, B và C. Cuối cùng, các hợp chất thơm được xác định trong nhựa Bồ đề gồm có axit benzoic, vanillin, dehydrodivanillin, axit vanillic, aldehyde coniferyl, trans-(tetrahydro-2-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)-5-oxofuran-3-yl)metyl benzoat và 3-(4-hydroxy-3-metoxyphenyl)-2- oxopropyl benzoat.

3 Tác dụng – Công dụng của Bồ đề

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống khối u

Các nghiên cứu đã xác định hoạt tính gây độc tế bào đối với năm dòng tế bào khối u (HepG-2, A549, Hela, MCF-7 và PC-3) của chiết xuất nhựa Bồ đề. Kết quả cho thấy nhựa này có hiệu quả trong việc chống lại các dòng tế bào khối u, được biết là nhờ tác dụng của neolignan và các triterpenoid.

3.1.2 Bảo vệ thần kinh và não bộ

Benzoinum từ Bồ đề có thể cải thiện đáng kể điểm chức năng thần kinh và giảm tỷ lệ nhồi máu não cũng như chỉ số tế bào biến tính. Ngoài ra, benzoinum làm giảm bớt sự thay đổi hình thái bệnh lý và quá trình chết theo chương trình trong mô não của chuột thiếu máu não do tắc động mạch não giữa. Kết quả biểu hiện hóa mô miễn dịch cho thấy benzoinum có thể có tác dụng bảo vệ thần kinh. Ngoài ra, Bcl2 tăng cường benzoinum, giảm Bax và Bax/Bcl-2 và Caspase 3, gợi ý rằng benzoinum cung cấp tác dụng bảo vệ thần kinh bằng cách ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào. Những phát hiện này cung cấp một loại thuốc đầy hứa hẹn để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Nhựa Bồ đề có tính ấm, vị cay, đắng, quy vào kinh tâm, tỳ, phế, có tác dụng khai khiếu trấn tĩnh, khư hủ sinh cơ, chỉ khái.

Trong đông y, An tức hương được dùng trong trị sản hậu huyết vựng, tâm phúc đông thống, trẻ em kinh giản, phong thấp đau lưng, trúng phong hôn mê, suyễn khan, cảm mạo, trúng thử, đau dạ dày và ngoại thương xuất huyết. Lá dùng trị ho do phế nhiệt.