Ké đầu ngựa là gì?
- Tên khác: Xương nhĩ, thương nhĩ tử, thương nhĩ, mac nháng (Tày), phắc ma…
 - Tên khoa học: Xanthium strumarium L.
 - Họ: Cúc (Asteraceae)
 - Tên dược liệu: Fructus Xanthii strumarii (Quả)
 
Bộ phận làm thuốc: Quả (Thương nhĩ tử) và toàn cây (Thương nhĩ thảo). Trong đó, quả do dược tính cao hơn nên thường được sử dụng.
Đặc điểm sinh trưởng
Theo các tài liệu, Ké đầu ngựa được tìm thấy đầu tiên ở châu Mỹ, sau đó khắp các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới châu Á, châu Phi…đều xuất hiện loài cây này. Tại Việt Nam, cây phân bố từ vùng núi, trung du đến đồng bằng, nhất là các tỉnh phía Bắc từ Nghệ An trở ra.
Một số đặc điểm:
- Thuộc loài ưa sáng, ưa ẩm. Ở các bãi trống ven đường đi, hoặc trên các đồng ruộng hoa màu mới bỏ hoang, cây thường tập trung thành đám lớn
 - Trồng vào mùa xuân,
 - Trong mùa hè, cây sinh trưởng khá nhanh. Vào mùa thu, sau khi có hoa quả sẽ tàn lụi dần.
 - Cây có nhiều hoa quả. Quả có gai móc, vướng vào lông của động vật, quần áo người để phát tán đi xa.
 - Được gieo trồng bằng hạt
 - Không kén đất, đất nào cũng trồng được ngoại trừ ngập úng, quá nhiều sỏi đá. Trước khi trồng nên làm đất bón phân cho tốt (Tro, đất sông…). Đào lỗ nhỏ cho vào 3-4 hạt, mỗi hố cách nhau 50 cm. Khoảng sau 10 ngày đươc tưới ẩm, cây sẽ mọc tươi tốt.
 - Có thể bón thêm ít đàm vào thời kỳ cây ra hoa. Sau khi trồng khoảng 4-5 tháng thì có thể bắt đầu thu hoạch.
 

Thu hoạch
Quả giả (Thương nhĩ tử): Vào mùa thu khoảng tháng 5-9, thu hái khi quả già. Cắt cả cành, phơi khô, đập cho rụng quả, lấy quả, bỏ lá và cành. Dược liệu quả có màu vàng, mặt ngoài có nhiều móc, trong chứa 2 hạt. Độ ẩm không quá 12%, quả non không quá 10%, bộ phận khác của cây không quá 1 % tro toàn phần không quá 4%.
Toàn cây (Thương nhĩ thảo): Cắt lấy cành và cây có mang lá và quả, loại bỏ tạp chất và lá khô úa, phơi khô hay sấy ở nhiệt độ 40 – 45 độ C. Thành phẩm có màu xanh lá, không mùi, vị ngọt, hơi đắng.
Mô tả toàn cây Ké đầu ngựa
Là cây thân thảo nhỏ, cao khoảng 2 m. Thân có khía rãnh, hình trụ, màu lục, có lông cứng bám trên.
Cây có lá mọc xen kẽ so le nhau, phiến lá chia thành 3 cạnh. Mép không đều tạo hình răng cưa, có khía hơi sâu tạo thành 3-5 thùy, lông ngắn cứng ở 2 mặt. Phiến lá hình tam giác, kích thước chiều dài 4 – 10 cm và rộng 4 – 12 cm. Lá có cuống, chiều dài khoảng 10 cm.
Cụm hoa có màu xanh nhạt, thường mọc ở kẽ lá hoặc mọc ở đầu cành. Trên cây, gồm có 2 loại hoa cùng gốc. Các đầu hoa ở phía trên nhỏ hơn là hoa lưỡng tính, không có mào lông, hình ống, tràng 5 thùy. Còn lại là hoa cái không có mào lông và tràng.
Quả bế đôi, dạng hình trứng, kích thước rộng 7mm, dài 12 mm. Có hai sừng nhọn ở đầu quả, còn gai móc phủ xung quanh.
Bào chế và bảo quản
Bào chế:
Cây Ké đầu ngựa thường được chế biến thành cao thương nhĩ (Vạn ứng cao) hoặc thương nhĩ hoàn (thuốc viên). Cách làm cụ thể như sau:
- Cao thương nhĩ: Sau khi thu hoạch, lấy toàn bộ đem rửa sạch, cắt thành miếng nhỏ. Đem tất cả nấu lên rồi bỏ bã, cô đặc thành cao mềm. Cao này dễ lên men
 - Thương nhĩ hoàn: Dùng toàn cây bỏ rễ, rửa sạch rồi nấu trong 1 giờ cho sôi lên, lọc lấy nước. Cho thêm nước rồi đun sôi làm tương tự như trên, rồi trộn 2 lần lại, nấu cô thành cao. Thêm lượng bột vừa đủ, trộn lên rồi vo viên.
 
Bảo quản: Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Đậy kín nắp lọ, không để dược liệu bị chảy ra ngoài.

Tác dụng của Ké đầu ngựa
Thành phần hóa học
Ké đầu ngựa có nhiều thành phần hóa học đa dạng như: Alcaloid, iot, chất béo và saponin…
Cụ thể: 30% chất béo, 1,3% chất glucozit, 3,3% chất nhựa và vitamin C. Bên cạnh đó, còn chứa các chất như xantheti, xanthamin, cacboxi atratylozit…và một số chất độc cho gia súc như hydroquinon, cholin…
Dầu béo trong Ké đầu ngựa có dạng lỏng, màu vàng nhạt, không có mùi, có vị giống với dầu thực vật.
Quả chứa alcaloid, sesquiterpen lacton như xanthinin, xanthumin, xanthatin (có tác dụng kháng khuẩn), iod hữu cơ (220 – 230 microgam/1g quả).
Rễ chứa beta sitosterol, stigmasterol.
Toàn cây còn là nguồn phân hữu có tốt vì có nhiều đạm.
Cứ 1 g thân hoặc lá cây chứa đến 200 microgam iot, còn 1 g quả chứa 220 – 230 microgam. Đặc biệt, khi nước sắc quả cô đặc trong 15 phút để thành cao thì cứ 1g cao sẽ có 300g iot. Thời gian cô đặc càng tăng thì cao càng chứa hàm lượng iot càng nhiều.
Tác dụng Y học hiện đại
- Hạ đường huyết: Do carboxy atractylozit ở dạng muối có độc tính này.
 - Sát khuẩn: Nhờ quả chứa các hoạt chất như xanthamin và xanthetin.
 - Hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ: Nhờ toàn hàm lượng iot khá cao có trong cây.
 - Hạ sốt, giúp tiểu thông lợi, cường độ co bóp cơ tim giảm.
 - Giúp chống các tác nhân gây dị ứng, ngứa da, kháng histamin cho cơ thể.
 - Do có chất xanthumin nên dược liệu có thể ức chế thần kinh trung ương.
 - Kháng viêm nhờ -sitosterol-D-glucosi, rất tốt trong trường hợp lở loét hay mụn nhọt.
 
Tác dụng Y học cổ truyền
- Tính vị: Tính ấm, vị ngọt nhạt, hơi đắng, hơi có độc.
 - Quy kinh: kinh Phế
 - Công dụng: Làm ra mồ hôi, tán phong, giảm đau, tiêu độc mụn nhọt, sát trùng…
 - Chủ trị: Các chứng phong hàn (ngoại tà xâm nhập), cảm lạnh, tê dại, mờ mắt, mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, đau răng, đau họng, đau đầu, sổ mũi, viêm mũi xoang…